Học 6 thì tiếng đức hiệu quả

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho các bạn những kiến thức cơ bản nhất về các thì trong tiếng Đức. Về cơ bản, tiếng Đức gồm có 3 thì tương ứng với 3 giai đoạn thời gian đó là: quá khứ, hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, trong mỗi thì lại có những thì nhỏ để biểu đạt trong những hoàn cảnh khác nhau tuỳ thuộc vào các ngữ cảnh khác nhau. Tựu chung lại thì tiếng Đức gồm có 6 thì đó là: Präsens, Perfekt, Imperfekt/Präteritum, Plusquamperfekt, Futur 1 và Futur 2.

Người tạo: Admin

Trong bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thời, dùng để diễn tả thời gian khi sự việc xẩy ra trong quá khứ, trong tương lai và đang diễn ra hiện tại. Chúng ta có thể học tiếng đức hiệu quả với 6 thì sau đây:

 

1. Präsens(Thời hiện tại): 

 
Dùng dể diễn tả những gì đang xẩy ra, vẫn chưa kết thúc.
Ich schreibe (gerade) einen Brief. // Vẫn đang viết, chưa kết thúc
Nhiều khi sự việc đã bắt đầu trong quá khứ và quan trọng là vẫn chưa kết thúc.
Peter lernt Deutsch seit drei Monaten. // Vẫn còn đang học, chưa kết thúc.

 
ngữ pháp học tiếng đức
Ngữ pháp học tiếng Đức
 

2. Perfekt(Thời hoàn chỉnh):


Dùng để diễn tả những gì đã kết thúc(đã hoàn chỉnh). Sự việc được miêu tả cũng có thể đã xẩy ra rất lâu rồi(Vor einem Jahrhabe ich mir ein Haus gekauft.) hoặc vừa mới xảy ra (Ich habe vor 10 Minuten von meiner Freundin getrennt.).
Chú ý: Nếu nói về thời điểm (thời gian) thì Perfekt xẩy ra trướcPräsens. Vì thế người ta còn gọi Perfekt làVorgegenwart (trước thời hiện tại). Bình thường ra khi sử dụng Perfekt phải đi đôi vớiPräsens vì không có ai vô duyên vô cớ lại nói « Tôi vừa ăn xong. ». Dĩ nhiên là trước đó phải có người hỏi anh ta làm gì và thời điểm hỏi là Präsens (Was hast du voher gemacht?). Trong thời điểm hỏi này anh ta không ăn nữa. Ở đây diễn biến của sự việc được hai cá nhân trình bầy, người hỏi dùng Präsens và người trả lời chỉ cần dùng Perfekt là đủ.

Sự khác nhau giữa Perfekt và Präteritum là Perfekt miêu tả sự việc đã kết thúcvà được dùng nhiều trong ngôn ngữ nói hàng ngày.Präteritum thì cũng như Präsens, dùng đễ miêu tả những gì còn đang xẩy ra chỉ khác là đang xẩy ra trong quá khứ. Thêm nữaPräteritum dùng nhiều trong ngôn ngữ viết (sách truyện…)
Ich habe gerade einen Brief geschrieben. // Vừa viết xong, đã kết thúc.

 
Ngữ Pháp khó nhất khi học tiếng Đức
Ngữ Pháp khó nhất khi học tiếng Đức
 
3. Preteritum(Thời quá khứ):
 
Dùng để diễn tả những gì còn đang xẩy ratrong quá khứ. Nghe thì mâu thuẫn, nhưng cũng đúng thôi. Trong tiếng Việt thì người ta dùng phụ từ ví dụ như:
Ngày ấy tôi đang viết thư. // Chỉ khác Präsensở chữ „Ngày ấy“
Cũng chính vì thế mà Präteritum hay được dùng trong ngôn ngữ viết vì khi viết truyện người ta phải kể lại „ngày ấy thế nọ, ngày ấy thế kia…“.
Ich schrieb einen Brief. // So với Präsens chỉ khác ở chữ „schrieb“
 
4. Plusquamperfekt(Thời quá khứ hoàn chỉnh):
 
Dùng để diễn tả những gì đã hoàn chỉnh trong quá khứ. Như thế có nghĩa là Plusquamperfekt còn đứng trướcPräteritum. Cũng vì vậy mà người Đức gọi nó là Vorvergangenheit (trước thời quá khứ).
Điều này có nghĩa là phải có thời quá khứ (Präteritum) mới có thời quá khứ hoàn chỉnh (Plusquamperfekt).Nói một cách đơn giản là khi sử dụng Plusquamperfekt phải có Präteritum đi kèm. Về trình tự thời gian thì bao giờ Plusquamperfekt cũng đứng trước Präteritum.

 
Học ngữ pháp tiếng Đức dễ dàng
Học ngữ pháp tiếng Đức dễ dàng

Người ta có thể hoán vị câu nói này:
Bevor meine Mutter nach Hause kam, hatte ich einen Brief geschrieben.
Thế nhưng mặc dù về vị trí trong câu Präteritum đứng trước nhưng về trình tự thời gian Plusquamperfektcũng vẫn xảy ra trướcPräteritum.
Đáng nhớ:
Plusquamperpekt chủ yếu dùng trong ngôn ngữ viết(kể lại), rất ít khi dùng trong ngôn ngữ nói. Khi sử dụng nó người ta thường dùng chung với Präteritum:
Als ich nach Hause kamm,war der Gast schon gegangen.
Cả hai câu này đều diễn tả về quá khứ. Nhưng việc người khách đã bỏ đi xẩy ra trước lúc tôi về nhà.

5. Futur I(Tương lai I):

Rất hay được sử dụng để chuẩn đoán trong cuộc sống hàng ngày. Điều này dĩ nhiên là hợp lý vì sự việc đã xẩy ra đâu, chỉ có đoán mò thôi.
 
Luyện thường xuyên để nhanh chóng tiến bộ
Luyện thường xuyên để nhanh chóng tiến bộ

 
– Chuẩn đoán: Es wird heute noch regnen. // Hôm nay trời sẽ mưa.
– Hứa hẹn: Mama, ich werde jetzt immer lieb sein.
– Lên kế hoạch: Wir werden im Sommer nach Vietnam fliegen.
– Đoán mò: Sie wird ihn wohl bald heiraten.
– Và ra lệnh: Du wirst dich sofort bei ihm entschuldigen. 

6. Futur II(Tương lai II ):
 
Dùng để chuẩn đoán về những sự việc hoàn chỉnh sẽ xẩy ra trong tương lai và đã xẩy ra trong quá khứ(đoán mò).
– Chưa xẩy ra: Er wird sie bald geheiratet haben.
– Đã xẩy ra: Er wird wohl den Zug verpasst haben.
 
Tags: du học đức nên học ngành gì, điều kiện du học đức 2018, du học đức mất bao nhiêu tiền

Tin cùng chuyên mục

Bình luận